LƯU Ý VỀ THỬ VIỆC
KHI GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Hình 1. Lưu ý về thử việc khi giao kết hợp đồng lao động.
- Thử việc là một trong những vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm khi giao kết hợp đồng lao động. Đặc biệt, Bộ luật Lao động 2019 vừa mới ban hành có rất nhiều nội dung đổi mới về vấn đề này mà quý khách hàng cần phải nắm rõ.
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Thử việc là gì?
2. Có bắt buộc phải có hợp đồng thử việc không?
3. Thời gian thử việc là bao lâu?
4. Tiền lương thử việc được tính như thế nào?
5. Trong thời gian thử việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
6. Kết thúc thời gian thử việc.
- Thử việc được hiểu là người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thực hiện một công việc trong khoảng thời gian nhất định trước khi tiến hành ký kết hợp đồng lao động. Như vậy, thử việc có mục đích là nhằm hướng đến việc giao kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng một cách chắc chắn hơn.
- Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng không phải bất kỳ công việc nào cũng cần phải thử việc. Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành, đối với những công việc có hợp đồng lao động ngắn, cụ thể là dưới 01 tháng thì không được áp dụng thử việc.
- Về vấn đề này, Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 có quy định người lao động và người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận nội dung thử việc là một điều khoản trong hợp đồng lao động hoặc ký kết một hợp đồng thử việc riêng biệt. Như vậy, việc có hợp đồng thử việc hay không là tùy thuộc vào thỏa thuận và nhu cầu của các bên, pháp luật không bắt buộc điều này.
- Nếu như giữa hai bên có thỏa thuận, giao kết hợp đồng thử việc thì hợp đồng này cần phải đảm bảo những nội dung cơ bản sau đây:
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ CCCD/CMND hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
- Công việc và địa điểm làm việc;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
Thời gian thử việc là nội dung không thể thiếu trong thỏa thuận của các bên. Vấn đề này được pháp luật ghi nhận rất cụ thể tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, các bên trong quan hệ lao động có quyền thỏa thuận thời gian thử việc phù hợp với tính chất và mức độ phức tạp của công việc. Thế nhưng thỏa thuận này cần phải đáp ứng 02 điều kiện sau đây:
- Thứ nhất, chỉ được thử việc một lần đối với một công việc;
- Thứ hai, phải đảm bảo thời gian thử việc theo quy định pháp luật, cụ thể:
- Đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp: thời gian thử việc không quá 180 ngày;
- Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên: thời gian thử việc không quá 60 ngày;
- Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ: thời gian thử việc không quá 30 ngày;
- Đối với công việc khác: không quá 06 ngày làm việc.
- Trong thời gian thử việc, tiền lương sẽ được tính như thế nào cũng là vấn đề rất đáng lưu tâm. Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương thử việc sẽ do hai bên tự thỏa thuận nhưng không được thấp hơn 85% mức lương của công việc đó.
- Ví dụ: Công ty A giao kết hợp đồng lao động với anh B, thỏa thuận anh B sẽ là nhân viên kinh doanh với mức lương 10.000.000 đồng. Như vậy, tiền lương thử việc của anh B phải từ ít nhất 8.500.000 đồng trở lên.
Hình 2. Thỏa thuận về tiền lương thử việc.
- Căn cứ theo Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối với người lao động là công dân nước Việt Nam thuộc các đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội gồm có:
- Một là, người làm việc có ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hay xác định thời thời gian.
- Hai là, người thuộc diện hợp đồng lao động theo mùa vụ hay công việc có thời hạn đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, hợp đồng được ký kết giữa người sử dụng – người đại diện pháp luật của người dưới 15 tuổi.
- Ba là, người làm việc có thời hạn từ 1 tháng đến 3 tháng theo hợp đồng lao động.
- Như vậy, có thể trả lời câu hỏi “Trong thời gian thử việc có được đóng bảo hiểm xã hội không như sau?”:
- Nếu giữa hai bên có ký hợp đồng thử việc thì không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vì không thuộc một trong ba trường hợp nêu trên;
- Nếu thử việc là một nội dung được ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng đó thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì cả người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cả thời gian thử việc.
Sau khi hoàn thành thời gian thử việc, công việc tiếp theo mà người lao động và người sử dụng lao động cần phải thực hiện là gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Lao động 2019, sau khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Lúc này, có thể xảy ra 02 trường hợp:
- Một là, thử việc đạt yêu cầu:
- Nếu thử việc là điều khoản được thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì hai bên tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đó;
- Nếu giữa hai bên chỉ mới giao kết hợp đồng thử việc thì phải tiến hành giao kết hợp đồng lao động.
- Hai là, thử việc không đạt yêu cầu: Hai bên chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc đã giao kết.
- Lưu ý rằng: Trong quá trình thử việc, pháp luật cho phép các bên có quyền hủy bỏ hợp đồng đã giao kết (kể cả hợp đồng lao động và hợp đồng thử việc) mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
➤ Tham khảo thêm bài viết:
➤ Mức phạt khi doanh nghiệp chậm trả lương theo hợp đồng lao động cho người lao động mới nhất hiện nay.
➤ Hợp đồng thời vụ và một số điều cần lưu ý.
➤ Người lao động cần biết về quy định ngày nghỉ hàng tuần.
➤ Những điều nên biết trước khi ký kết hợp đồng lao động.
- Trên đây là tư vấn của Luật Thịnh Trí về thử việc khi giao kết hợp đồng lao động. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho quý khách hàng. Nếu bạn còn thắc mắc về các nội dung khác liên quan đến hợp đồng lao động theo quy định pháp luật mới nhất, vui lòng liên hệ với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ
Hotline: 1800 6365