Thứ 2 - 7 8:00 AM - 17:00 PM
Trang chủ / Một số lưu ý về tranh chấp đất đai bắt buộc hòa giải hiện nay
24/06/2022
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Khái niệm về tranh chấp đất đai.
2. Quy định về hòa giải tranh chấp đất đai.
3. Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
Tranh chấp đất đai là gì? (Ảnh minh họa).
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai (Ảnh minh họa).
(1) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
-Tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai thông qua xác minh, thẩm tra; thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan về nguồn gốc đất, hiện trạng sử dụng đất, quá trình sử dụng đất do các bên cung cấp.
-Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải:
Theo khoản 27 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP quy định về thành phần Hội đồng bao gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
+ Thành viên Hội đồng: Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; Hội Cựu chiến binh; Hội Nông dân; Hội Phụ nữ; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố (khu vực đô thị) hoặc trưởng thôn, ấp (khu vực nông thôn); người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó.
+ Cuộc họp hòa giải được tiến hành khi các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia đầy đủ. Trường hợp, một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì việc hòa giải được coi là không thành.
(2) Về biên bản hòa giải tranh chấp đất đai phải bảo đảm các nội dung sau:
- Nội dung biên bản: Thời gian, địa điểm thực hiện hòa giải; Thành phần tiến hành hòa giải; Trên cơ sở xác minh, tìm hiểu thì tóm tắt vụ việc tranh chấp, trong đó, thể hiện rõ nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, nguyên nhân phát sinh tranh chấp; ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung thống nhất, không thống nhất của các bên tranh chấp.
- Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải ký tên vào Biên bản hòa giải và Biên bản hòa giải có dấu xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Biên bản hòa giải lưu tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và gửi ngay cho các bên tranh chấp.
(3) Kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành trong thời hạn 10 ngày mà có ý kiến bằng văn bản của các bên tranh chấp khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì theo khoản 57 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
(4) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giải quyết theo Điều 202 Luật Đất đai như đã phân tích ở trên trong trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất.
(5) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo trong trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải.
(6) Việc hỗ trợ kinh phí cho hòa giải tranh chấp đất đai do Bộ Tài chính quy định theo khoản 28 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP.
➤ Xem thêm:
➤ Cách tính án phí tranh chấp đất đai theo quy định mới nhất.
➤ Một số cách giải quyết tranh chấp đất đai bạn cần biết.
➤ Có được hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng?
➤ Giải quyết tranh chấp đất đai chưa có sổ đỏ như thế nào?