các trang cá cược game bàiuy tín VN86 - Đăng Ký Tặng 58K

Trang chủ / Quy định về hòa giải tranh chấp đất đai

Quy định về hòa giải tranh chấp đất đai

16/03/2022


QUY ĐỊNH VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1.  Tranh chấp đất đai là gì?

2.  Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.

3.  Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai.

  Những vụ việc tranh chấp đất đai đang diễn ra phổ biến ở địa phương. Trong việc giải quyết tranh chấp đất đai, công tác hòa giải đóng vai trò quan trọng, giải quyết những bất đồng giữa các bên, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên, góp phần bảo vệ và duy trì trật tự xã hội và thể hiện vai trò quản lý của nhà nước về đất đai. Bài viết sau đây sẽ phân tích về thẩm quyền, trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

 Tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai (ảnh minh họa)

1.  Tranh chấp đất đai là gì?

  • Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai gọi là tranh chấp đất đai theo quy định tại Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013.

 Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai (ảnh minh họa)

2.  Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

  • Theo Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 đối với việc hòa giải tranh chấp đất đai thì Nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ở cơ sở.
  • Như vậy, khi các bên phát sinh tranh chấp trong quan hệ đất đai có thể tự hòa giải và việc tự hòa giải do các bên tự sắp xếp, trao đổi, thương lượng và đi đến thống nhất vấn đề trên cơ sở ý chí tự nguyện của các bên. Đối với việc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở là việc các bên tranh chấp được người thứ ba là trọng tài viên tiến hành hòa giải, hỗ trợ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở.
  • Theo Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định trường hợp các bên không tự hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Trong việc giải quyết tranh chấp đất đai thì thủ tục hòa giải tranh chấp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp là thủ tục bắt buộc. Trường hợp các bên tranh chấp muốn khởi kiện tại tòa hoặc gửi đơn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết thì phải thực hiện thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trước sau đó mới gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Như vậy, hòa giải ở cơ sở trong tranh chấp đất đai là điều kiện đảm bảo để Tòa án thụ lý vụ việc tranh chấp đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết vụ việc tranh chấp đất đai.
  • Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp được quy định tại Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Nghị định số 148/2020/NĐ-CP theo trình tự như sau:
  • Bước 1: Sau khi nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác minh tìm hiểu tranh chấp phát sinh từ đâu, do nguyên nhân nào, thu thập các tài liệu, giấy tờ có liên quan đến nguồn gốc đất, hiện trạng sử dụng đất và quá trình sử dụng đất do các bên cung cấp.
  • Bước 2: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện việc hòa giải.
  • Thành phần gồm: Chủ tịch Hội đồng (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn) và các thành viên Hội đồng (đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã; tổ trưởng tổ dân phố nếu là khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp nếu là khu vực nông thôn; người có uy tín ở nơi làm việc, nơi sinh sống, trong dòng họ; già làng, chức sắc tôn giáo; người có trình độ pháp lý, hiểu biết xã hội; người biết rõ vụ việc tranh chấp; một số hộ dân sống lâu đời tại nơi có đất tranh chấp hiểu rõ về nguồn gốc, quá trình sử dụng thửa đất; cán bộ tư pháp, địa chính). Ngoài ra, tùy vào vụ việc cụ thể mời đại diện Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
  • Bước 3: Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai tổ chức cuộc họp hòa giải
  • Thành phần gồm: Các bên tranh chấp; thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; người có quyền, nghĩa vụ liên quan.
  • Lưu ý: Việc hòa giải chỉ tiến hành khi có bên tranh chấp đều có mặt. Nếu một bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì việc hòa giải không thành.
  • Bước 4: Kết quả hòa giải tranh chấp đất được phải được lập thành biên bản. Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức lại cuộc họp Hội đồng để xem xét giải quyết ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
  • Nội dung biên bản gồm có: Thời gian, địa điểm hòa giải; Thành phần tham dự; tóm tắt vụ việc tranh chấp đất đai; ý kiến của Hội đồng giải quyết tranh chấp; những nội dung đã được các bên tranh chấp thống nhất và không thống nhất.
  • Biên bản phải có chữ ký của các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải; Chủ tịch Hội đồng; các thành viên Hội đồng tham dự và phải có đóng dấu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; sau đó gửi cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

3.  Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai

  • Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về chủ sử dụng đất, ranh giới sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định Luật Đất đai.
  • Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành có mà ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về hòa giải thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết để các bên tranh chấp gửi đơn yêu cầu giải quyết tiếp theo. Theo đó:
  • Tòa án nhân dân giải quyết đối với tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ theo quy định Luật Đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.
  • Trường hợp đương sự không có các loại giấy tờ như trên thì giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết tranh chấp đất đai mà một bên là người Việt Nam định cư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức, cơ sở tôn giáo) hoặc Tòa án nhân dân theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự
  • Như vậy, hòa giải tại cơ sở là thủ tục bắt buộc trong giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay. Việc hòa giải thành giúp cho các bên phát sinh tranh chấp đất đai chấm dứt những bất đồng, tiết kiệm về chi phí, công sức cho cơ quan nhà nước và người dân. Đồng thời góp phần quan trọng xử lý tận gốc mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, đảm bảo an ninh ở cơ sở góp phần phát triển kinh tế xã hội.

Xem thêm:

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sỡ hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Có được hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng?

Giải quyết tranh chấp đất đai chưa có sổ đỏ như thế nào?

  • Trên đây là nội dung một số quy định về Quy định về hòa giải tranh chấp đất đai của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.