SAU KHI LY HÔN, CHIA TÀI SẢN THẾ NÀO
ĐỂ KHÔNG BỊ THIỆT?
Hình 1. Luật Thịnh Trí – Tư vấn tranh chấp tài sản khi ly hôn
Khi ly hôn, ngoài tranh chấp quyền nuôi dưỡng con cái thì vấn đề chia tài sản là điều mà các cặp vợ chồng quan tâm. Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không phải các cặp vợ chồng nào cũng có thể thỏa thuận được với nhau, điều đó dẫn đến những mâu thuẫn và xung đột. Để không bị thiệt thòi về vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn, bài viết sau đây Luật Thịnh Trí sẽ phân tích các vấn đề về chia tài sản sau khi ly hôn, quý khách hàng có thể tham khảo.
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Tài sản chung vợ chồng được tính như thế nào?
2. Loại tài sản nào không cần chia khi ly hôn ?
3. Làm thế nào chứng minh tài sản riêng.
4. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
- Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân từ những thu nhập do lao động, kinh doanh, sản xuất, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và các thu nhập khác phù hợp với pháp luật. Ngoài ra, còn có loại tài sản vơ, chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung hoặc tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Khoản thu nhập khác trong thời kỳ hôn nhân, gồm:
- Các khoản tiền thưởng, tiền trúng xổ số, các khoản trợ cấp, trừ các khoản trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
- Tài sản vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo pháp luật đối với những vậy vô chủ, vật bị đánh rơi, vậy bị chôn dấu, bỏ quên, gia súc, gia cầm của người khác bị thất lạc,…
- Các thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài chung, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc thông qua các giao dịch bằng tài khoản riêng (phải chứng minh giao dịch bằng tài khoản riêng).
- Các loại tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp vợ, chồng không có căn cứ chứng minh đó là tài sản riêng của mình và tài sản đó vợ chồng đang có tranh chấp thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
→ Tham khảo thêm Những vấn đề cần biết về Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
- Có 2 loại tài sản không phân chia khi vợ chồng ly hôn:
- Tài sản mà vợ chồng đã thỏa thuận không phân chia;
- Tài sản riêng của vợ hoặc chồng: tài sản được hình thành trước thời kỳ hôn nhân, tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng, quyền tài sản thuộc sở hữu trí tuệ… Những loại tài sản này không bị ảnh hưởng bởi hôn nhân, không có sự góp sức của đối phương nên không được xem là tài sản chung để phân chia khi ly hôn.
Làm thế nào chứng minh tài sản riêng.
Để chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng phải dựa trên các cơ sở sau đây:
- Thời điểm xác lập tài sản
Thời điểm xác lập và hình thành tài sản có ý nghĩa rất quan trọng, vì khi tài sản được xác lập trước thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản riêng của vợ hoặc chồng; còn đối với các tài sản được hình thành sau khi đăng ký kết hôn là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Để chứng minh đó là tài sản riêng trước khi kết hôn, các bên phải có chứng cứ chứng minh tài sản đó thuộc trường hợp tài sản riêng.
- Các giấy tờ có thể chứng minh tài sản riêng, bao gồm:
- Hợp đồng mua bán tài sản;
- Các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu;
- Văn bản chứng minh quyền thừa kế;
- Hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho tài sản.
- Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:
- Quyền sở hữu trí tuệ đối với tài sản theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng nhận được về ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
- Đối với trường hợp vợ chồng đã thỏa thuận phân chia tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì phải nộp lại văn bản thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.
- Chứng minh nguồn gốc tài sản
- Để chứng minh được đó là tài sản riêng của vợ hoặc chồng, bạn phải chứng minh được nguồn gốc của tài sản đó, tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó có từ đâu? Số tiền đó từ tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng tạo ra? Kèm theo các giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng hay tiền riêng của vợ chồng?
- Trong quá trình xảy ra tranh chấp về tài sản, vợ chồng phải cung cấp được thời điểm xác lập tài sản, nguồn gốc tài sản, các giấy tờ cần thiết khác, trong trường hợp đánh mất giấy tờ thì các bên có thể yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ.
→ Tham khảo thêm Những điều cần biết về việc ly hôn
- Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án giải quyết. Tùy từng trường hợp mà Tòa án xử lý chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như sau:
- Trường hợp không có văn bản thỏa thuận phân chia tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chia tài sản của vợ chồng theo luật định.
- Trường hợp có văn bản thỏa thuận phân chia tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những phần vợ chồng không thể thỏa thuận được thì áp dụng chia theo pháp luật.
- Khi chia tài sản chung của vợ chồng, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không . Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn học để giải quyết bằng vụ án khác.
- Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, tuy nhiên phải phụ thuộc vào yếu tố sau:
- Tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng.
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung
- Bảo vệ lợi ích chính đáng trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản chung phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập.
- Lỗi trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
- Khi giải quyết chia tài sản, Tòa án phải xem xét bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, hay con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, không thể tự nuôi mình.
→ Tham khảo thêm:
→ Các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định pháp luật hiện hành.
→ Những điều cần biết về trước và sau khi kết hôn.
→ Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
→ Thủ tục ly hôn thuận tình với người nước ngoài.
- Bài viết này, chúng tôi đã tổng hợp các trường hợp trong phân chia tài sản chung theo pháp luật. Trong quá trình giải quyết ly hôn, để tránh bị thiệt thòi trong phân chia tài sản bạn phải nắm chắc kiến thức pháp luật. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp được những thông tin hữu ích cho khách hàng. Nếu quý khách hàng đang gặp khó khăn trong quá trình ly hôn, phân chia tài sản, hay tranh chấp quyền nuôi dưỡng con, vui lòng liên hệ chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ
Hotline: 1800 6365