các trang cá cược game bàiuy tín VN86 - Đăng Ký Tặng 58K

Trang chủ / Hồ sơ miễn thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng nhà đất năm 2022

Hồ sơ miễn thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng nhà đất năm 2022

23/04/2022


HỒ SƠ MIỄN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
CHUYỂN NHƯỢNG NHÀ ĐẤT NĂM 2022

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng nhà đất.

2. Điều kiện thu nhập từ chuyển nhượng nhà đất được miễn thuế thu nhập cá nhân.

3. Thủ tục hồ sơ miễn thuế thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng nhà đất.

  Cá nhân có thu nhập thuộc diện phải chịu thuế thu nhập cá nhân có thể trực tiếp đóng thuế tại cơ quan thuế hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập đóng thuế cho mình. Trường hợp ủy quyền cá nhân để thuận lợi cho việc đóng thuế thì tổ chức, cá nhân sẽ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Vậy thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ là gì? Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn nội dung này theo quy định mới nhất, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

Trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng nhà đất 

Trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng nhà đất (Ảnh minh họa)

1. Các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng nhà đất

  • Theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định có 02 trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng nhà đất là:

1. Thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng nhà đất giữa ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha vợ, mẹ vợ với con rể; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; vợ với chồng; anh, chị, em ruột với nhau.

2. Thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng nhà đất của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

2. Điều kiện thu nhập từ chuyển nhượng nhà đất được miễn thuế thu nhập cá nhân

  • Theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC; Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn:

1. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà đất (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha vợ, mẹ vợ với con rể; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; vợ với chồng; anh, chị, em ruột với nhau.

Trường hợp nhà đất (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân do vợ hoặc chồng tạo lập thì khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà đất của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất một nhà ở, đất ở tại Việt Nam.

- Về cá nhân chuyển nhượng nhà ở, đất ở được miễn thuế được miễn thuế thu nhập cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau: Tại thời điểm chuyển nhượng chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó); cá nhân chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế tự khai và chịu trách nhiệm (nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật).

-  Cơ sở để xác định duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở là căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà đất có chung quyền sở hữu thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà đất ở nơi khác mới được miễn thuế; nếu cá nhân ngoài chung quyền sở hữu nhà đất còn có quyền sở hữu nhà đất ở khác thì không được miễn thuế.

Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà đất và vợ chồng có duy nhất nhà đất này nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.

- Tính đến thời điểm chuyển nhượng có quyền sở hữu nhà đất ở tối thiểu là 183 ngày. Căn cứ vào ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để xác định quyền sở hữu nhà đất (trường hợp cấp lại, cấp đổi thì căn cứ vào thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất).

- Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở: Trường hợp cá nhân chuyển nhượng một phần mặc dù có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.

 Hồ sơ miễn thuế thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng nhà đất

Hồ sơ miễn thuế thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng nhà đất (ảnh minh họa)

3. Thủ tục hồ sơ miễn thuế thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng nhà đất

  • Theo Điều 53 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn như sau:

 1. Đối với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được chủ dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản):

- Giữa ông nội, bà nội với cháu nội thì hồ sơ miễn thuế gồm Tờ khai thuế thu nhập cá nhân; Sổ hộ khẩu (bản sao) hoặc Giấy khai sinh của cháu nội (bản sao) và Giấy khai sinh của bố cháu nội (bản sao) hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền thể hiện mối quan hệ.

- Giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại thì hồ sơ miễn thuế gồm Tờ khai thuế thu nhập cá nhân; Sổ hộ khẩu (bản sao) hoặc Giấy khai sinh của cháu ngoại (bản sao) và Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại (bản sao) hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh mối quan hệ.

- Giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ thì hồ sơ miễn thuế gồm Tờ khai thuế thu nhập cá nhân; Giấy khai sinh (bản sao) hoặc Sổ hộ khẩu (bản sao) hoặc bản sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền (nếu là con ngoài giá thú).

- Giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi thì hồ sơ miễn thuế gồm Tờ khai thuế thu nhập cá nhân; Sổ hộ khẩu (bản sao) hoặc Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền (bản sao).

- Giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể thì hồ sơ miễn thuế gồm Tờ khai thuế thu nhập cá nhân; Sổ hộ khẩu (bản sao) hoặc Giấy chứng nhận kết hôn (bản sao) và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ.

- Giữa vợ và chồng thì hồ sơ miễn thuế gồm Tờ khai thuế thu nhập cá nhân; Giấy chứng nhận kết hôn (bản sao) hoặc Sổ hộ khẩu (bản sao) hoặc Quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).

- Giữa anh, chị, em ruột với nhau thì hồ sơ miễn thuế gồm Tờ khai thuế thu nhập cá nhân; Sổ hộ khẩu (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh có quan hệ huyết thống.

2. Đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà đất duy nhất tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định, hồ sơ bao gồm: Hồ sơ khai thuế theo quy định Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trên Tờ khai thuế, cá nhân tự khai thu nhập được miễn thuế và ghi rõ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định đối với nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Xem thêm:

Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân có bị phạt.
Những điều cần biết về tặng cho quyền sử dụng đất.
Không nộp thuế thu nhập cá nhân có bị phạt.
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân ở Hàn Quốc và những câu hỏi thường gặp.

  • Trên đây là một số quy định pháp luật về Hồ sơ miễn thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng nhà đất năm 2022 của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.