KHÔNG QUYẾT TOÁN
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CÓ BỊ PHẠT?
Vì nhiều lý do mà cá nhân, tổ chức không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Vậy những trường hợp này có bị xử phạt hay không?
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Đối tượng phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân
2. Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân có bị phạt không
Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân có bị phạt? (ảnh minh họa)
Có rất nhiều trường hợp cá nhân, tổ chức không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi đến hạn. Vậy nếu tổ chức và cá nhân không quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì có bị phạt không? Nếu có thì mức phạt là bao nhiêu?
Theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn 636/TCT-DNNCN thì các trường hợp phải quyết toán thuế TNCN cụ thể như sau:
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
- Đối với tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền.
- Trường hợp cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống. Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã quyết toán thuế TNCN trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.
- Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
- Đối với ủy quyền quyết toán thuế TNCN
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
-
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
- Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty ... đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
- Theo quy định tại điểm đ khoản 3, Điều 10, Thông tư 156/2013/TT-BTC thì thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân được quy định tại quy định như sau:
“đ) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.”
- Như vậy, ngày 31/3 là hạn cuối để các tổ chức chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Quá thời hạn này, các tổ chức sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
- Cụ thể, theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì mức xử phạt vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức như sau:
- Đối với tổ chức chi trả thu nhập
- Tổ chức nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 1 ngày đến 5 ngày và có tình tiết giảm nhẹ sẽ bị phạt cảnh cáo.
- Tổ chức nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 1 ngày đến 30 ngày, không có tình tiết giảm nhẹ sẽ bị phạt từ 2-5 triệu đồng.
- Tổ chức nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày sẽ bị phạt từ 5-8 triệu đồng.
- Tổ chức nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày sẽ bị phạt từ 8-15 triệu đồng.
- Tổ chức nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp sẽ bị phạt từ 8-15 triệu đồng.
- Tổ chức không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp sẽ bị phạt từ 8-15 triệu đồng.
- Phạt tiền từ 15 – 25 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
- Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định.
- Ngoài ra, buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân
- Với cá nhân vi phạm quy định thì sẽ bị phạt tiền với mức phạt bằng ½ lần mức phạt tiền đối với tổ chức.
→ Xem thêm:
→ Tư vấn về 3 loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay.
→ Có nên thành lập thành lập doanh nghiệp tư nhân?
→ Nên thành lập công ty cổ phần hay công ty TNHH 2 thành viên?
→ Một số lưu ý khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
- Trên đây là nội dung Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân có bị phạt? mà Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.