05 ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ
HOÀN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Những đối tượng sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân.
2. Hồ sơ để thực hiện hoàn thuế thu nhập cá nhân.
3. Điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân.
4. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân.
5. Thời gian thực hiện hoàn thuế thu nhập cá nhân.
05 điều cần biết về hoàn thuế thu nhập cá nhân (ảnh minh họa)
Người lao động có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa hoặc số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp, người lao động có thể thực hiện thủ tục hoàn thuế Thu nhập cá nhân. Tại bài viết này, Luật Thịnh Trí sẽ đề cập đến những quy định mà người thực hiện thủ tục hoàn thuế cần nắm rõ.
- Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cá nhân được hoàn thuế Thu nhập cá nhân trong các trường hợp sau:
- Cá nhân có số tiền thuế đã nộp lớn hơn so với số thuế phải nộp;
- Cá nhân đã thực hiện nộp thuế TNCN nhưng cá nhân có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
- Những trường hợp khác theo quyết định từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trong năm 2021 X là cá nhân cư trú, ký hợp đồng lao động với công ty Y và có thời gian thử việc là 02 tháng. Mức lương nhận được là 4 triệu đồng/tháng. Trong 02 tháng thử việc tại công ty Y, công ty Y đã tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của X là 10%. Mặt khác trong năm 2021 tổng thu nhập của X không quá 132 triệu đồng và A đã được cấp mã số thuế.
- Như vậy, mặc dù X đã đóng thuế thu nhập cá nhân nhưng thu nhập tính thuế của A chưa đến mức phải nộp thuế. X có thể làm hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân để được hoàn trả số tiền thuế đã nộp.
- Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
- Đối với trường hợp các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho cá nhân, tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Hồ sơ gồm:
- Văn bản về việc đề nghị xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa theo như mẫu số 01/DNXLNT được ban hành kèm phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC;
- Văn bản về việc ủy quyền theo quy định trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục để hoàn thuế TNCN, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN theo hợp đồng đã ký giữa đại lý và người nộp thuế;
- Bảng kê về những chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT được ban hành kèm phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
- Đối với trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và thực hiện thủ tục đề nghị hoàn thuế trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN.
- Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
- Đối với trường hợp hồ sơ hoàn thuế TNCN của những cá nhân, tổ chức là người nộp thuế và có mã số thuế thì được quyền nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của cá nhân, tổ chức đó.
- Đối với trường hợp hồ sơ hoàn thuế của cá nhân, tổ chức không phải là người nộp thuế thì phải nộp tại Cục Thuế quản lý địa bàn nơi mà tổ chức đó có trụ sở điều hành và nơi mà cá nhân có địa chỉ thường trú.
- Đối với trường hợp hồ sơ hoàn thuế của cá nhân, tổ chức trả thu nhập và cá nhân trực tiếp nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN thì được quyền nộp tại nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế.
Tư vấn hoàn thuế thu nhập cá nhân.
- Theo quy định tại Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân đã thực hiện việc đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán TNCN.
- Đối với trường hợp cá nhân đã thực hiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN cá nhân, tổ chức trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế TNCN của cá nhân đó sẽ được thực hiện thông qua cá nhân, tổ chức trả thu nhập. Cá nhân, tổ chức trả thu nhập sẽ thực hiện việc bù trừ đối với số thuế nộp thừa hoặc số thuế nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi đã thực hiện bù nếu còn số thuế TNCN nộp thừa thì được bù vào kỳ quyết toán thuế sau hoặc hoàn thuế TNCN nếu như có đề nghị hoàn trả.
- Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế được quyền lựa chọn hoàn thuế hoặc bù vào kỳ quyết toán thuế sau tại cùng cơ quan thuế.
- Trong trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm thực hiện việc nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN theo quy định thì sẽ không áp dụng xử phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế TNCN quá thời hạn.
- Giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân được thực hiện như sau:
- Hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN, trong đó không bao gồm các loại thuế khác, thì sẽ được chuyển đến bộ phận chức năng, nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ hoàn thuế TNCN có liên quan để thực hiện phân loại và giải quyết hồ sơ hoàn thuế TNCN (phân loại gồm: hoàn thuế trước và kiểm tra sau hoặc kiểm tra trước và hoàn thuế sau).
- Thu thập những thông tin và tài liệu, kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế tại cơ quan thuế và đề nghị những đơn vị có liên quan thực hiện cung cấp những thông tin và tài liệu, số liệu có liên quan để đối chiếu, xác minh số liệu kê khai của người nộp thuế liên quan đến hồ sơ đề nghị hoàn thuế (nếu có);
- Đối với người nộp thuế là cá nhân không kinh doanh có hồ sơ đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì bước công việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế liên quan đến kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế được thực hiện như sau:
- Đối với nội dung chưa rõ liên quan đến số thuế chưa đủ điều kiện hoàn thuế: Dự thảo văn bản đề nghị người nộp thuế đến làm việc trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế, trình thủ trưởng cơ quan thuế duyệt ký gửi người nộp thuế. Trên cơ sở kết quả làm việc với người nộp thuế để thực hiện đề xuất hoàn thuế.
- Đối với số thuế đã được xác định đủ điều kiện được hoàn thuế: thực hiện tiếp các công việc đề xuất hoàn thuế.
- Riêng hồ sơ hoàn thuế TNCN đối với các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công thì thực hiện hoàn thuế trước và kiểm tra sau, tạm thời không phải chuyển qua bộ phận quản lý nợ xác nhận nợ thuế.
- Đối với cá nhân kinh doanh thì thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế như đối với giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT được quy định tại Quyết định 905/QĐ-TCT.
- Căn cứ Khoản 3 Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC thời gian hoàn thuế được quy định như sau:
- Đối với trường hợp hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước và kiểm tra sau thì chậm nhất là 6 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ hoàn thuế TNCN, căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước và hoàn thuế sau theo mẫu 01/HT-TB được ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC hoặc Quyết định hoàn thuế TNCN theo mẫu 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế TNCN kiêm việc bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 02/QĐHT được ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC và/hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế TNCN theo mẫu 02/HT-TB ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC gửi người nộp thuế.
- Trong trường hợp này, đối với những hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước và kiểm tra sau thì khoảng thời gian kể từ ngày mà cơ quan thuế phát hành thông báo đề nghị về việc giải trình, bổ sung đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản về việc giải trình, bổ sung của người nộp thuế thì sẽ không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế TNCN.
- Đối với trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước và hoàn thuế sau thì chậm nhất là 40 ngày, kể từ ngày cơ quan thuế nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế TNCN, thủ trưởng của cơ quan thuế các cấp phải thực hiện việc ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế TNCN kiêm việc bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 02/QĐHT được ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC và/hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế TNCN theo mẫu 02/HT-TB ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC gửi người nộp thuế.
- Thời gian giãn và hoãn việc kiểm tra trước hoàn thuế TNCN do nguyên nhân từ phía người nộp thuế thì sẽ không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế TNCN.
- Như vậy, căn cứ những quy định của pháp luật nêu trên thì tùy vào trường hợp hồ sơ của người nộp thuế thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau hoặc thuộc diện kiểm tra trước và hoàn thuế sau mà thời gian hoàn thuế TNCN có thể kéo dài trong khoảng 6 hoặc 40 ngày.
→ Tham khảo thêm:
→ Nguyên tắc bồi thường tổn thất tinh thần .
→ Những trường hợp không phải bồi thường thiệt hại.
→ Hành vi bán chui cổ phiếu là gì?.
→ Một số điều cần biết về bảo lãnh.
- Trên đây là nội dung 05 điều cần biết về hoàn thuế thu nhập cá nhân mà Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.