3 LƯU Ý QUAN TRỌNG KHI
ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Hình 1. Luật Thịnh Trí - Tư vấn các lưu ý quan trọng trong đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận quyền và nghĩa vụ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên, nếu các bên muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì buộc phải có sự đồng ý của bên còn lại. Vậy khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao động cần lưu ý những gì? Bài viết dưới đây, Luật Thịnh Trí sẽ nêu 3 lưu ý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, để quý khách hàng có thể hiểu rõ về phương diện này.
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp?
a) Trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
b) Những trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Lợi ích khi đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp.
3. Có bị bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
⮚ Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
⮚ Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
- Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động. Vậy nên, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể là yêu cầu của 1 trong 2 bên. Cụ thể:
- Theo quy định tại điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do. Tức là, chỉ cần người lao động mong muốn chấm dứt hợp đồng thì sẽ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Tuy vậy, người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động một cách hợp pháp, thì người lao động phải có trách nhiệm thông báo về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng cho người sử dụng lao động biết, đảm bảo các quy trình, thủ tục về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động, họ có quyền tự do chọn lựa nơi làm, công việc phù hợp, có điều kiện, cơ hội tốt hơn cho mình. Tuy nhiên, người lao động phải có trách nhiệm thông báo với người sử dụng lao động để họ có thời gian sắp xếp, bố trí, tuyển dụng lao động khác.
- Căn cứ tại Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp động với người lao động. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có quyền đơn phương chấm dứt khi rơi vào các trường hợp sau:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành đúng hạn công việc được giao theo hợp đồng lao động. Điều này sẽ xác định dựa trên tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc được ghi rõ trong quy chế mà hai bên đã thỏa thuận.
- Người lao động đang trong tình trạng ốm đau, tai nan đã điều trị nhưng khả năng lao động vẫn chưa phục hồi.
- Cụ thể, thời gian người lao động điều trị để người sử dụng lao động xem xét chấm dứt hợp đồng lao động, như sau:
- Hợp đồng lao động không thời hạn: Người lao động ốm đau, tai nạn đã điều trị liên tục 12 tháng nhưng không có dấu hiệu phục hồi.
- Hợp đồng lao động từ 12 - 36 tháng: Người lao động ốm đau, tai nạn đã điều trị liên tục 6 tháng nhưng không có dấu hiệu phục hồi.
- Hợp đồng lao động dưới 12 tháng: Người lao động ốm đau, tai nạn đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng nhưng không có dấu hiệu phục hồi.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, buộc người sử dụng lao động phải di dời, thu hẹp mô hình kinh doanh, sản xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, mặc dù đã tìm cách khắc phục nhưng vẫn phải cắt giảm nhân lực.
- Người lao động không đến nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết hạn tạm hoãn hợp đồng hoặc sau thời hạn 2 bên đã thỏa thuận.
- Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp 2 bên có thỏa thuận khác.
- Người lao động tự ý bỏ công việc nhưng không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. Lý do được xem là chính đáng, bao gồm: Thiên tai, hỏa hoạn, ốm đau, bệnh tật và các trường hợp khác trong nội quy lao động quy định.
- Người lao động có hành vi gian dối trong cung cấp thông tin cá nhân, gây ảnh hưởng để vấn đề tuyển dụng của người sử dụng lao động.
→ Tham khảo thêm: Hợp đồng lao động là gì?
Hình 2. Luật Thịnh Trí - Tư vấn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động một cách hợp pháp, sẽ giúp các bên tham gia quan hệ giao kết hợp đồng nhân được quyền và lợi ích chính đáng của mình.
- Trong mối quan hệ lao động, người lao động luôn là chủ thể yếu thế, vậy nên pháp luật luôn ưu tiên bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động. Dù người lao động đề nghị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay bị đề nghị đơn phương phương chấm dứt hợp đồng, thì họ đều được hưởng các quyền lợi sau đây:
- Người lao động được nhận trợ cấp thôi việc, từ trường hợp người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu hoặc người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục.
- Người lao động được thanh toán đầy đủ tiền lương và được hưởng các quyền lợi khác.
- Được quyền yêu cầu xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội và nhận lại các giấy tờ khác.
- Trong khi đó, người sử dụng chỉ có quyền yêu cầu người lao động tiến hành bàn giao lại công việc cho người lao động khác và thanh toán đầy đủ khoản nợ mà người lao động đang nợ doanh nghiệp.
- Quyền lợi của người này là trách nhiệm của người kia. Vậy nên, người sử dụng lao động phải thực hiện tất cả trách nhiệm của mình khi hợp đồng lao động chấm dứt. Nếu không tiến hành thực hiện, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
→ Tham khảo thêm: Có bao nhiêu loại hợp đồng lao động hiện nay?
- Người lao động và người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thuộc các trường hợp trên, hoặc thuộc các trường hợp trên nhưng không thông báo trước có người còn lại biết, thì đều bị coi là chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, bên vi phạm phải bồi thường như sau:
⮚ Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
- Người lao động tiến hành bồi thường cho người sử dụng lao động:
- Nửa tháng tiền lương.
- Khoản tiền tương ứng với những ngày người lao động tự ý bỏ công việc nhưng không báo trước cho người sử dụng lao động.
- Chi phí đào tạo cho người lao động (trong trường hợp đào tạo nhưng lấy kinh phí từ người sử dụng lao động).
⮚ Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
- Người lao động phải nhận lại người lao động vào làm việc và tiến hành bồi thường:
- Trả đầy đủ tiền lương cho người lao động, đóng bảo hiểm trong những ngày người lao động không được làm việc.
- Trả một khoản tiền tương ứng với khoản tiền lương trong những ngày người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng nhưng không báo trước với người lao động.
- Bồi thường cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
- Nếu trường hợp người lao động không muốn trở lại làm việc, thì ngoài các khoản trên người sử dụng phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.
- Nếu trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại và người lao động đồng ý thì người sử dụng lao động bồi thường thêm ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
➤ Tham khảo thêm bài viết:
→ Những điểm mới về lương, thưởng theo Bộ luật lao động 2019.
→ Mức bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.
→ 13 trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
→ Phân biệt trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc.
- Bài viết trên đây, Luật Thịnh Trí đã nếu 3 lưu ý quan trọng khi tiến hành đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Hy vọng bài viết này sẽ hữu ích với quý khách hàng. Nếu có vướng mắc về vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, vui lòng liên hệ với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ
Hotline: 1800 6365