PHÂN BIỆT TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
VÀ TRỢ CẤP THÔI VIỆC
Hình 1. Phân biệt trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc
Trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc là hai khoản tiền hỗ trợ khác nhau mà người lao động nhận được trong thời gian chưa tìm được công việc mới. Hãy cùng Luật Thịnh Trí tìm hiểu điểm khác biệt.
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Về khái niệm.
2. Về chủ thể chi trả.
3. Về điều kiện được hưởng trợ cấp.
4. Về cách tính số tiền trợ cấp.
- Trợ cấp thất nghiệp được hiểu là khoản tiền mà người lao động được nhận khi nộp hồ sơ trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Trợ cấp thôi việc là khoản tiền người lao động được nhận khi chấm dứt hợp đồng trong trường hợp hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Tóm lại, qua khái niệm của trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc, có thể thấy một số điểm khác biệt như sau:
-
- Thứ nhất, về loại hợp đồng được nhận trợ cấp:
- Trợ cấp thất nghiệp áp dụng đối với người lao động giao kết theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
- Trợ cấp thôi việc chỉ áp dụng đối với người lao động giao kết theo hợp đồng lao động.
- Thứ hai, người lao động để nhận trợ cấp thất nghiệp phải chủ động nộp hồ sơ trong khoảng thời gian hạn định, nhưng để nhận trợ cấp thôi việc thì người lao động không cần nộp hồ sơ.
➤ Tham khảo thêm bài viết: Hợp đồng lao động là gì?
- Đối với trợ cấp thất nghiệp: Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tổ chức này nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đối với trợ cấp thôi việc: Theo Điều 46 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.
- Điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được quy định tại Điều 46 Luật việc làm 2013. Theo đó, người lao động phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Thứ nhất, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật theo khoản 1 Điều 40 Bộ luật lao động 2019;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo khoản 1 Điều 49 Luật việc làm 2013.
- Thứ hai, về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:
+ Đối với hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn: từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt.
+ Đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng: từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt.
- Thứ ba, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong vòng 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
- Thứ tư, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ một số trường hợp tại khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm 2013.
- Điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc của người lao động được quy định tại Điều 46 Bộ luật lao động 2019. Theo đó, người lao động phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
- Thứ nhất, chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt (trừ trường hợp người lao động là người nước ngoài bị trục xuất) và trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Thứ hai, về thời gian làm việc: Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên;
- Thứ ba, người lao động không thuộc các trường hợp sau:
- Đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Hình 2. Cách tính trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc
- Đối với trợ cấp thất nghiệp, Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định như sau:
- Mức hưởng hằng tháng: 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng:
(i) Tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định;
(ii) Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định đối với người lao động đóng theo chế độ tiền lương do người sử dụng quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Thời gian hưởng: Được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Các tháng lẻ chưa được giải quyết sẽ được cộng dồn cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện.
- Ví dụ:
- Nếu người lao động đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp trong 36 tháng thì sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.
- Nếu người lao động đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp trong 48 tháng thì được hưởng 4 tháng trợ cấp thất nghiệp.
- Nếu người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp 50 tháng thì 2 tháng lẻ dư sẽ được cộng dồn cho lần tiếp theo, giả sử sau đó NLĐ đã làm thêm 46 tháng, cộng dồn sẽ thành 48 tháng, nhận 4 tháng trợ cấp thất nghiệp.
- Đối với trợ cấp thôi việc, Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định cách tính như sau:
- Về mức hưởng: Thời gian làm việc (tính theo năm) x 50% tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
- Về thời gian làm việc: Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động sẽ nhận trợ cấp thất nghiệp cho khoảng thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và nhận trợ cấp thôi việc cho khoảng thời gian không tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, người lao động cần chú ý đến những điểm khác nhau giữa trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc để có thể bảo vệ quyền và lợi ích của mình một cách hiệu quả nhất.
➤ Tham khảo thêm bài viết:
→ Hợp đồng lao động là gì?
→ 13 trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
→ Phân biệt trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc.
→ Những điểm mới về lương, thưởng theo Bộ luật lao động 2019.
- Trên đây là tư vấn của Luật Thịnh Trí về điểm khác biệt giữa trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho quý khách hàng. Nếu bạn còn thắc mắc về các nội dung khác liên quan đến hợp đồng lao động và hợp đồng làm việc theo quy định pháp luật mới nhất, vui lòng liên hệ với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH THỊNH TRÍ
Hotline: 1800 6365
Facebook: