HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN LƯƠNG THÁNG 13
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Quy định về các loại thu nhập từ tiền lương chịu thuế thu nhập cá nhân.
2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp không chịu thuế thu nhập cá nhân.
3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân lương tháng 13.
- Lương tháng 13 là một trong những chế độ được hưởng của người lao động khi tham gia giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, các thỏa ước về lao động. Trong một số trường hợp người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công tháng 13 phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân. Vậy trường hợp nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân lương tháng 13? Cách tính thuế thu nhập cá nhân lương tháng 13 như thế nào? Bài viết sau đây sẽ phân tích về nội dung này, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.
Các loại thu nhập từ tiền lương chịu thuế thu nhập cá nhân (Ảnh minh họa)
- Theo khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012 quy định các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế thu nhập cá nhân là:
- Thu nhập của người lao động nhận được từ người sử dụng lao động bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công thông qua hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp.
- Hiện nay, các văn bản pháp luật chưa có quy định cụ thể, chi tiết về lương tháng 13, tuy nhiên, khi giao kết các thỏa ước lao động, hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động bắt buộc có sự thỏa thuận về nội dung này. Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, do đó, khi người lao động hưởng lương tháng 13 có trách nhiệm trích nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
- Trường hợp, các thỏa ước lao động, hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động không có sự thỏa thuận về lương tháng 13 thì lương tháng 13 được coi như một khoản tiền thưởng. Theo quy định Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành quy định thu nhập từ tiền thưởng là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, do đó, khi người lao động hưởng tiền thưởng (lương tháng 13) có trách nhiệm trích nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định
- Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 12/20215/NĐ-CP quy định các khoản phụ cấp, trợ cấp không chịu thuế thu nhập cá nhân:
- Các loại trợ cấp không chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm: Trợ cấp hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội; trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật; trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ, công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật; trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc;
- Các loại phụ cấp không chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm: Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực; phụ cấp ưu đãi hàng tháng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao; phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản; phụ cấp đặc thù ngành nghề.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế.
- Bên cạnh đó, theo điểm g khoản 2 Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế như sau:
- Người sử dụng lao động hỗ trợ khoản tiền cho bản thân người lao động và thân nhân (bố, mẹ, vợ/ chồng, con) của người lao động trong việc khám chữa bệnh hiểm nghèo.
- Người sử dụng lao động chi khoản tiền ăn giữa ca cho người lao động không vượt quá mức quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi cho người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài, người lao động là người nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
- Người sử dụng lao động trả hộ khoản tiền học phí cho con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông, con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam.
- Khoản tiền nhận được theo chế độ trong cơ quan nhà nước, tổ chức đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập liên quan đến sử dụng phương tiện đi lại.
- Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước hoặc tham gia, phục vụ hoạt động đảng, đoàn, Quốc hội.
- Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân lương tháng 13 (Ảnh minh họa)
- Theo Điều 3, Luật thu nhập cá nhân quy định cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Người lao động sẽ đóng thuế thu nhập cá nhân lương tháng 13 khi nhận lương tháng thứ 13 và có tổng thu nhập tính thuế sau khi trừ đi các khoản giảm trừ lớn hơn 11 triệu/tháng. Đối với người lao động cư trú tại Việt Nam nhận lương tháng thứ 13 phải nộp thuế thu nhập cá nhân thì kỳ tính thuế theo năm.
- Khi tính thuế thu nhập cá nhân lương tháng 13 thì trừ đi các khoản giảm trừ theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm: Các khoản giảm trừ gia cảnh; các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
- Ngày 2/6/2020, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 quy định từ 01/7/2020 mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh như sau: Khi không có người phụ thuộc thi người lao động sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có mức lương từ 11 triệu đồng trên tháng (132 triệu đồng/năm). Khi có người phụ thuộc thì với mỗi người phụ thuộc, thu nhập của người lao động phải nộp thuế thu nhập cá nhân tăng thêm 4,4 triệu đồng so với mức nộp thuế ban đầu.
- Ví dụ: Mức thu nhập nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động khi có 1 người phụ thuộc là 15,4 triệu đồng/tháng. Mức thu nhập nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động khi có 2 người phụ thuộc là 19,8 triệu đồng/tháng. Mức thu nhập nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động khi có 3 người phụ thuộc là 24,2 triệu đồng/tháng
- Như vậy, lương tháng thứ 13 nằm trong khoản thu nhập chịu thuế. Người lao động hưởng lương tháng thứ 13 sau khi trừ đi các khoản giảm trừ sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
➤ Xem thêm:
➤ Lương tháng 13 là gì? Có bắt buộc trả lương tháng 13 cho người lao động?
➤ Nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN ở đâu?
➤ Quyết toán thuế thu nhập cá nhân ở Hàn Quốc và những câu hỏi thường gặp.
➤ Các trường hợp cấp chứng từ thuế thu nhập cá nhân.
- Trên đây là nội dung một số quy định về Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân lương tháng 13 của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.