HƯỚNG DẪN
CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN THƯỞNG TẾT
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Quy định về tiền thưởng theo Bộ luật Lao động năm 2019.
2. Thu nhập thưởng Tết chịu thuế thu nhập cá nhân.
3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân thưởng Tết.
Dựa trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và năng suất làm việc của người lao động mà người sử dụng lao động có chế độ thưởng Tết. Trong một số trường hợp người lao động có thu nhập từ tiền thưởng Tết phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân. Vậy trường hợp nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân tiền thưởng Tết? Cách tính thuế thu nhập cá nhân tiền thưởng Tết như thế nào? Bài viết sau đây sẽ phân tích về nội dung này, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.
Quy định về tiền thưởng theo Bộ luật Lao động (Ảnh minh họa)
- Theo Điều 103 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng hình thức khác mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động dựa vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
- Sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thì người sử dụng lao động quyết định Quy chế thưởng và công bố công khai tại nơi làm việc.
- Như vậy, Bộ luật Lao động năm 2019 chưa có quy định cụ thể về việc người sử dụng lao động bắt buộc phải có trách nhiệm thưởng Tết cho người lao động. Vì vậy, người sử dụng lao động có thể không thưởng Tết cho người lao động khi hoạt động sản xuất, kinh doanh không thu được lợi nhuận và người lao động không hoàn thành công việc.
- Từ cơ sở trên, tiền thưởng Tết phụ thuộc vào người sử dụng lao động quyết định dựa trên tình hình hoạt động của doanh nghiệp, năng suất làm việc, mức độ hoàn thành công việc của người lao động có chế độ thưởng Tết phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
- Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012 quy định tiền thưởng là một trong các loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Theo điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng dưới mọi hình thức thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân có thu nhập từ tiền thưởng phải nộp thuế thu nhập cá nhân, bao gồm cả thưởng bằng chứng khoán.
- Các khoản tiền thưởng không chịu thuế thu nhập cá nhân là:
- Giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận có kèm theo tiền thưởng.
- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận sáng chế, phát minh, cải tiến kỹ thuật có kèm theo tiền thưởng.
- Phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được nhận tiền thưởng.
- Các danh hiệu được Nhà nước phong tặng có tiền thưởng kèm theo, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
- Các hình thức khen thưởng (Có kèm theo tiền thưởng).
- Các danh hiệu do Nhà nước phong tặng (Có kèm theo tiền thưởng).
- Danh hiệu thi đua như Chiến sĩ tiên tiến, Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua toàn quốc (Có kèm theo tiền thưởng).
- Giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước (Có kèm theo tiền thưởng).
- Kỷ niệm chương, Huy hiệu (Có kèm theo tiền thưởng).
- Bằng khen, Giấy khen (Có kèm theo tiền thưởng).
- Các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng (Có kèm theo tiền thưởng).
- Như vậy, đối với tiền thưởng Tết chịu thuế thu nhập cá nhân nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân thưởng Tết (Ảnh minh họa)
- Cách tính thuế thu nhập cá nhân thưởng Tết
- Người lao động sẽ đóng thuế thu nhập cá nhân thưởng Tết khi nhận thưởng Tết và có tổng thu nhập tính thuế sau khi trừ đi các khoản giảm trừ lớn hơn 11 triệu/tháng.
- Trường hợp người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì thuế thu nhập cá nhân được tính bằng công thức: Thuế suất x Thu nhập thực tế.
- Trường hợp người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người lao động từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì khấu trừ tại nguồn 10% trước khi trả thu nhập.
- Khi tính thuế thu nhập cá nhân thưởng Tết thì trừ đi các khoản giảm trừ theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm: Các khoản giảm trừ gia cảnh; các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
- Ngày 2/6/2020, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 quy định từ 01/7/2020 mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh như sau: Khi không có người phụ thuộc thi người lao động sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có mức lương từ 11 triệu đồng trên tháng (132 triệu đồng/năm). Khi có người phụ thuộc thì với mỗi người phụ thuộc, thu nhập của người lao động phải nộp thuế thu nhập cá nhân tăng thêm 4,4 triệu đồng so với mức nộp thuế ban đầu.
- Ví dụ: Mức thu nhập nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động khi có 1 người phụ thuộc là 15,4 triệu đồng/tháng. Mức thu nhập nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động khi có 2 người phụ thuộc là 19,8 triệu đồng/tháng. Mức thu nhập nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động khi có 3 người phụ thuộc là 24,2 triệu đồng/tháng
- Như vậy, tiền thưởng Tết nằm trong khoản thu nhập chịu thuế. Người lao động nhận tiền thưởng Tết, tiền lương, các khoản khác sau khi trừ đi các khoản giảm trừ sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền thưởng tết là thời điểm người sử dụng lao động chi trả lương thưởng cho người lao động.
- Trường hợp thưởng Tết được đưa vào chi phí hợp lý đối với Doanh nghiệp
- Theo Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn người lao động được nhận tiền thưởng Tết thì được đưa vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Điều kiện để Doanh nghiệp đưa tiền thưởng Tết vào chi phí hợp lý được trừ thì tiền thưởng này, bao gồm mức tiền và điều kiện được hưởng phải được quy định tại Hợp đồng lao động hoặc Thỏa ước lao động tập thể hoặc Quy chế thưởng của doanh nghiệp hoặc Quy chế tài chính của doanh nghiệp để bảo đảm phù hợp với quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC; Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC; Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC.
➤ Xem thêm:
➤ Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng.
➤ Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân cho thuê tài sản mới nhất.
➤ Thủ tục thay đổi về nội dung đăng ký thuế của doanh nghiệp.
➤ Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân thưởng Tết.
Trên đây là nội dung một số quy định về Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân thưởng Tết của Công ty Luật TNHH Thịnh Trí gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline 1800 6365 để được tư vấn.